(VLO) Nội dung này được quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 123 có hiệu lực từ ngày 4/10/2024.
Theo đó tại Điều 8 Nghị định số 123 quy định về mức phạt đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:
STT |
Hành vi |
Diện tích |
Mức phạt |
1 |
Chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp |
Dưới 0,5ha |
2-3 fun88 |
Từ 0,5ha đến dưới 1ha |
3-5 fun88 |
||
Từ 1ha đến dưới 3ha |
5-10 fun88 |
||
Từ 3ha trở lên |
10-30 fun88 |
||
2 |
Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã |
Dưới 0,05ha |
3-5 fun88 |
Từ 0,05ha đến dưới 0,1ha |
5-10 fun88 |
||
Từ 0,1ha đến dưới 0,5ha |
10-20 fun88 |
||
Từ 0,5ha đến dưới 1ha |
20-50 fun88 |
||
Từ 1ha đến dưới 2ha |
50-100 fun88 |
||
Từ trên 2ha trở lên |
100-150 fun88 |
||
3 |
Chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã |
Từ dưới 0,01ha |
20-30 fun88 |
Từ 0,01ha đến dưới 0,03ha |
30-50 fun88 |
||
Từ 0,03ha đến dưới 0,05ha |
50-100 fun88 |
||
Từ 0,05ha đến dưới 0,1ha |
100-150 fun88 |
||
Từ 0,1ha trở lên |
150-200 fun88 |
Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 2 lần mức phạt tương ứng với quy định tại (2) và (3) nêu trên.
Có nghĩa, mức phạt cao nhất với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn lên đến 400 fun88.
BT(theo luatvietnam.vn)
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin